TÌM HIỂU PHÁP LUẬT: Luật Dân quân tự vệ
(Tiếp theo)
Hỏi: Việc công dân đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như thế nào ?
Đáp: Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Dân quân tự vệ thì việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:
- Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Hỏi: Quản lý dân quân tự vệ được nhà nước quy định như thế nào ?
Đáp: Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Dân quân tự vệ thì việc quản lý dân quân tự vệ được quy định như sau:
- Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định;
- Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
Hỏi: Tiêu chuẩn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được quy định như thế nào ?
Đáp: Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Dân quân tự vệ thì công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
- Lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
Hỏi: Việc tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ như thế nào ?
Đáp: Theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 10 của Luật Dân quân tự vệ quy định như sau:
- Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
- Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
- Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Hỏi: Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình trong những trường hợp nào ?
Đáp: Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Dân quân tự vệ thì nhà nước quy định công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình trong những trường hợp sau:
- Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
- Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
- Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Người đang học tại trường của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
(Còn tiếp)
- Huyện Châu Thành A: Tìm hiểu pháp luật về quyền của phụ nữ
- Tìm hiểu pháp luật: Hỏi đáp về Luật Thanh tra năm 2022
- Tìm hiểu pháp luật: Hỏi đáp về Luật Thanh tra năm 2022
- Điểm tin sáng 1 – 5: HLV Hàn Quốc sẽ dẫn dắt đội tuyển Việt Nam ?
- Điểm tin sáng 30 – 4: Các bãi biển khắp Việt Nam đông nghẹt người dịp nghỉ lễ
- Khánh thành cầu Phước Lộc 4 tại thành phố Vị Thanh
- Điểm tin sáng 29 – 4: Từ 1 – 7 tới, chuyển tiền trên 10 triệu phải xác thực sinh trắc học
- Trường Đại học Võ Trường Toản lần đầu tổ chức Giải chạy việt dã: Phát huy tinh thần thể thao và hoạt động nhân văn vì người khuyết tật tỉnh nhà
- Phải có các phương pháp tính giá đất phù hợp nhất
- Cứ 10 người có 1 người bị tiểu đường
- HĐND tỉnh Yên Bái đến chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm
- Cần thiết lập khuôn mẫu hợp tác cho chuyển đổi xanh
- Món quà tuổi 20 của ngành thương mại
- Hiệu quả công tác tuyên truyền của Mặt trận
- Thành phố Ngã Bảy: Đẩy mạnh liên kết tiêu thụ, xây dựng nhiều mã vùng trồng
- Chiêu lừa tích hợp sổ đỏ vào app VNeID
- Buôn bán thuốc lá lậu, bị phạt 1 tỉ đồng
- Ở tỉnh, thành có mức sinh thấp, Bộ Y tế đề xuất hỗ trợ tiền mặt 1 lần nếu phụ nữ sinh con thứ 2