TÌM HIỂU PHÁP LUẬT: Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành
(Tiếp theo)
Hỏi: Phạm vi thay đổi hộ tịch được quy định như thế nào ?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 26 và Điều 45 Luật Hộ tịch thì phạm vi thay đổi hộ tịch gồm:
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Hỏi: Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc được quy định như thế nào ?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 28 và khoản 1 Điều 47 Luật Hộ tịch thì trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc được áp dụng thống nhất cho cả cấp huyện và cấp xã, cụ thể như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan thì:
Công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu (đối với trường hợp trong nước).
Công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu (đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài và trường hợp đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước).
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Hỏi: Trình tự, thủ tục bổ sung hộ tịch được quy định như thế nào ?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 29 và khoản 2 Điều 47 Luật Hộ tịch thì trình tự, thủ tục bổ sung hộ tịch được áp dụng thống nhất cho cả cấp huyện và cấp xã, cụ thể như sau:
1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử ?
Trả lời: Điều 32 và Điều 51 Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử (Điều 32).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử (Điều 51).
(Còn tiếp)
- Huyện Châu Thành A: Tìm hiểu pháp luật về quyền của phụ nữ
- Tìm hiểu pháp luật: Hỏi đáp về Luật Thanh tra năm 2022
- Tìm hiểu pháp luật: Hỏi đáp về Luật Thanh tra năm 2022
- Gần 100 vận động viên tham dự Giải quần vợt tỉnh
- Lãnh đạo tỉnh kiểm tra công tác chuẩn bị họp mặt kỷ niệm các sự kiện lớn
- Carpla - Địa chỉ mua xe Toyota Veloz Cross cũ uy tín, chất lượng
- Lễ hội Kỳ Yên Hạ điền tại ngôi đình trăm năm tuổi ở thành phố Ngã Bảy, từng được vua ban sắc phong
- Ngày giải phóng vẫn vẹn nguyên trong ký ức
- “Truyện về Hồ Chí Minh”
- Đưa quan hệ hợp tác Việt Nam - Hà Lan lên tầm cao mới
- Xuất khẩu gạo lập kỷ lục mới
- Nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Nên mạnh dạn đóng góp ý kiến nhiều hơn nữa để xây dựng chi bộ ngày càng vững mạnh
- Hội An, Đà Lạt là Thành phố sáng tạo UNESCO
- Vận động xã hội hóa hơn 4,5 tỉ đồng chăm lo người cao tuổi
- Ứng phó kịp thời những biến động bất thường cung cầu hàng hóa dịp Tết
- Nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo
- Ngân sách chi 7.500 tỉ đồng/năm để miễn giảm học phí, hỗ trợ học tập
- Nâng cao kỹ năng chữa cháy rừng
- Khí thế trên công trình tái định cư phục vụ cao tốc
- Mùa vàng - Mùa vui…
- “Vàng trắng” nơi xứ “Bạc”
- Ấn tượng Tháng Thanh niên
- Rộn ràng mùa thu hoạch lúa Đông xuân
- Trải nghiệm, thực hành chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Tham quan, trình diễn cơ giới hóa trên cánh đồng canh tác lúa thông minh