Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được cấp trong trường hợp nào ?

29/02/2024 | 07:30 GMT+7

(HG) - Theo Cục Thuế tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế (NNT) nắm bắt kịp thời nội dung có liên quan đến chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phục vụ cho việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/20213 của Bộ Tài chính, về chứng từ khấu trừ thể hiện như sau.

Chứng từ khấu trừ, tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. Theo đó, những trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm thu nhập của cá nhân không cư trú; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.

Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác. Lưu ý cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

L.P

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>