THỂ LỆ

07/04/2021 | 09:36 GMT+7

     UBND TỈNH HẬU GIANG                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

           BAN TỔ CHỨC HỘI THI                                    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       SÁNG TẠO KỸ THUẬT

                                       

 

 

THỂ LỆ
Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Hậu Giang lần thứ XIII năm 2021

(Ban hành kèm theo Quyết định số:     /QĐ-BTC ngày     tháng    năm 2021 của Trưởng Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Hậu Giang)

 

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

- Tích cực hưởng ứng Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ 16 (2020-2021) của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

- Đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát hiện và khai thác khả năng sáng tạo của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh; tạo môi trường trao đổi kinh nghiệm, kiến thức và chuyển giao công nghệ; tìm kiếm và ứng dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

Điều 2. Cơ quan tổ chức

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp tổ chức. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh là cơ quan thường trực Ban Tổ chức Hội thi.

Điều 3. Lĩnh vực thi

Tất cả các giải pháp sáng tạo kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống, kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng đều có quyền tham dự Hội thi. Các giải pháp dự thi đăng ký theo các lĩnh vực sau đây:

1. Công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông.

2. Cơ khí tự động hóa, xây dựng, giao thông vận tải.

3. Vật liệu, hóa chất, năng lượng.

4. Nông lâm ngư nghiệp, tài nguyên và môi trường.

5. Y dược.

6. Giáo dục và đào tạo.

7. Các lĩnh vực khác.

Điều 4. Đối tượng dự thi

- Mọi tổ chức, cá nhân đang sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, không phân biệt lứa tuổi, thành phần, dân tộc, nghề nghiệp, có giải pháp kỹ thuật là kết quả của hoạt động sáng tạo, sáng kiến, cải tiến và ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động kinh tế - xã hội được tạo ra và áp dụng tại Việt Nam từ năm 2013 trở lại đây đều có quyền tham dự Hội thi. 

- Mọi tổ chức, cá nhân đã đầu tư nguồn lực để tạo ra giải pháp kỹ thuật đều có quyền đứng tên dự thi. Trong trường hợp này, những người trực tiếp tham gia sáng tạo ra giải pháp kỹ thuật được tổ chức đứng tên dự thi đăng ký là tác giả hoặc nhóm tác giả của giải pháp kỹ thuật dự thi đó.

- Tổ chức, cá nhân có thể tham gia nhiều giải pháp dự thi.

- Các cá nhân, tổ chức có các giải pháp, công trình đã đoạt Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam thì không được tham gia Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh và toàn quốc.

Điều 5. Tiêu chuẩn đánh giá giải pháp dự thi

1. Tính mới, tính sáng tạo so với các giải pháp đã có ở Việt Nam và tỉnh Hậu Giang: giải pháp dự thi không trùng với giải pháp đã được công bố trong bất kỳ nguồn thông tin nào có ở Việt Nam và tỉnh Hậu Giang hoặc đã được áp dụng ở Việt Nam và tỉnh Hậu Giang trước ngày nộp hồ sơ.

2. Khả năng áp dụng rộng rãi trong điều kiện của Việt Nam và tỉnh Hậu Giang: giải pháp dự thi đã được thử nghiệm, sản xuất thử và được chứng minh khả năng áp dụng hoặc đã được áp dụng có hiệu quả.

3. Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật - xã hội: giải pháp mang lại lợi ích kinh tế - kỹ thuật - xã hội cao hơn so với giải pháp tương tự đã biết ở Việt Nam và tỉnh Hậu Giang, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và xã hội.

Việc đánh giá các giải pháp dự thi được thực hiện bằng cách cho điểm từng tiêu chuẩn theo thang điểm do Ban Tổ chức Hội thi tỉnh quy định.

Điều 6. Quy định chấm điểm và xét chọn giải các sản phẩm dự thi

1. Quy định chấm điểm

1.1. Tính mới, tính sáng tạo so với các giải pháp đã có ở Việt Nam và tỉnh Hậu Giang:                                                                                    tối đa 40 điểm.

- Nếu là giải pháp hoàn toàn mới ở phạm vi toàn quốc:   tối đa 40 điểm.

- Nếu là giải pháp hoàn toàn mới ở phạm vi tỉnh:                         tối đa 35 điểm.

- Nếu là giải pháp có tính sáng tạo trên cơ sở giải pháp đã có ở phạm vi toàn quốc:                                                                                                            tối đa 30 điểm.

- Nếu là giải pháp có tính sáng tạo trên cơ sở giải pháp đã có ở phạm vi tỉnh:                                                                                                                    tối đa 20 điểm.

1.2. Khả năng áp dụng rộng rãi trong điều kiện của Việt Nam và tỉnh Hậu Giang:                                                                                     tối đa 30 điểm.

- Trong điều kiện Việt Nam:                                                       tối đa 30 điểm.

- Trong điều kiện tỉnh Hậu Giang:                                     tối đa 20 điểm.

1.3. Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật - xã hội:                            tối đa 30 điểm.

- Giải pháp mang lại lợi ích kinh tế - kỹ thuật - xã hội - môi trường cao hơn so với giải pháp tương tự đã biết ở Việt Nam:                  tối đa 30 điểm.

- Giải pháp mang lại lợi ích kinh tế - kỹ thuật - xã hội - môi trường cao hơn so với giải pháp tương tự đã biết ở tỉnh Hậu Giang:         tối đa 20 điểm.

Tổng cộng điểm tối đa (mục 1.1+1.2+1.3) là 100 điểm.

Căn cứ tình hình thực tế của từng giải pháp (yếu tố kỹ thuật, giá thành sản phẩm, mẫu mã...) và mức điểm tối đa nêu trên để chấm điểm cụ thể.

2. Quy định xét chọn giải:

Các sản phẩm được tuyển chọn, xếp giải phải đạt tối thiểu từ 60 điểm trở lên, cụ thể:

- Giải Nhất:                                                      đạt tối thiểu từ 90 điểm trở lên.

- Giải Nhì:                                                        đạt tối thiểu 80 điểm trở lên.

- Giải Ba:                                                          đạt tối thiểu 70 điểm trở lên.

- Giải Khuyến khích:                             đạt tối thiểu 60 điểm trở lên.

Điều 7. Hồ sơ dự thi (trình bày trên khổ giấy A4, theo mẫu kèm theo Thể lệ này):

Hồ sơ dự thi hợp lệ phải có 03 (ba) bộ, bao gồm: phiếu đăng ký dự thi, bản mô tả giải pháp dự thi và toàn văn giải pháp dự thi thuộc các lĩnh vực ghi tại Điều 3 của Thể lệ này, cụ thể:

1. Phiếu đăng ký dự thi (theo mẫu) gồm các nội dung sau:

- Họ và tên người dự thi.

- Tên tổ chức dự thi.

- Địa chỉ nơi làm việc.

- Địa chỉ nơi cư trú.

- Điện thoại liên hệ (bắt buộc), email (nếu có).

- Nghề nghiệp của tác giả hoặc nhóm tác giả (ghi riêng từng cá nhân).

- Tên giải pháp dự thi.

- Lĩnh vực dự thi.

- Thời điểm tạo ra giải pháp (ghi ngày, tháng, năm).

- Danh sách chủ nhiệm và các thành viên, thỏa thuận về phần trăm (%) đóng góp của mỗi người và ủy quyền cho 01 (một) người đứng ra làm đại diện dự thi nếu giải pháp do nhóm tác giả tạo ra.

- Cam đoan của người dự thi về những điều ghi trong hồ sơ dự thi là đúng sự thật.

- Xác nhận của tổ chức cho phép dự thi nếu tác giả với tư cách cá nhân hoặc tập thể nêu tại Điều 4 Thể lệ này, hoặc xác nhận của địa phương nơi tác giả cư trú.

2. Bản mô tả giải pháp dự thi (theo mẫu):

- Tên giải pháp dự thi (ghi như tên đăng ký trong phiếu đăng ký dự thi).

- Mô tả giải pháp kỹ thuật đã biết (nếu có), mô tả ngắn gọn các giải pháp kỹ thuật đã biết trước ngày tạo ra giải pháp dự thi, đặc biệt nêu rõ những nhược điểm cần khắc phục của các giải pháp đó.

- Mô tả giải pháp dự thi, thuyết minh tính mới, tính sáng tạo của giải pháp dự thi, mô tả ngắn gọn nhưng đầy đủ và rõ ràng toàn bộ nội dung của giải pháp dự thi. Đặc biệt, cần nêu rõ đã khắc phục những nhược điểm nào, sáng kiến cải tiến những chỉ tiêu nào của giải pháp kỹ thuật đã biết (nếu có) hoặc những sáng tạo hoàn toàn mới.

- Khả năng áp dụng được chứng minh thông qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng sản xuất thử, hợp đồng hoặc hóa đơn bán hàng.

- Hiệu quả kinh tế của giải pháp là lợi ích trực tiếp có thể thu  được do áp dụng giải pháp mới vào sản xuất. Có bản tính toán kinh tế so với giải pháp cũ hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở Việt Nam hoặc tỉnh Hậu Giang.

- Hiệu quả kỹ thuật thể hiện bằng những chỉ tiêu kỹ thuật mới, tiến bộ hơn so với kỹ thuật đã biết trước đó.

- Hiệu quả xã hội như cải thiện đời sống, nâng cao trình độ dân trí, bảo vệ sức khỏe, điều kiện làm việc, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, tạo thêm việc làm cho người lao động…

3. Toàn văn giải pháp dự thi (theo mẫu):

Cần nêu cụ thể quá trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi hoàn thành giải pháp. Các tác giả có thể gửi kèm theo mô hình, sản phẩm chế thử, sơ đồ công nghệ, các bản vẽ, hình ảnh, các tính toán minh họa…

4. Các tài liệu khác (nếu có).

Các tài liệu nêu ở mục 1, 2, 3, 4 Điều này phải được đóng chung thành một (01) cuốn, trang bìa tài liệu ghi tên đơn vị/cơ quan tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Hậu Giang lần thứ/năm, tên tác giả, nhóm tác giả, tên giải pháp dự thi; nếu giải pháp có thể gửi thêm USB hoặc tác giả có thể gửi qua email của Ban Tổ chức, ghi rõ trong tài liệu dự thi địa chỉ tải về.

Ban Tổ chức Hội thi các cấp từ chối nhận hồ sơ dự thi không hợp lệ.

Điều 8. Nộp, nhận hồ sơ dự thi

1. Địa điểm nộp, nhận hồ sơ dự thi:

1.1. Cấp huyện:

Toàn bộ hồ sơ dự thi của các tổ chức, cá nhân (kể cả các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, công nhân trong các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên...và người dân) sau khi tu chỉnh hoàn thiện, đựng trong phong bì dán kín và mô hình (nếu có) gửi tại Cơ quan thường trực Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật cấp huyện nơi mình thường trú (nếu tác giả là người địa phương) hoặc gửi về Ban Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Hậu Giang (nếu tác giả là người Hậu Giang ở ngoài tỉnh); không gửi tự do, vượt cấp để tránh thiệt thòi quyền lợi cho người dự thi.

Ban Tổ chức Hội thi cấp huyện có trách nhiệm nhận hồ sơ dự thi của các tổ chức, cá nhân dự thi trên địa bàn, tổ chức tuyển, chọn tối đa 15 sản phẩm xuất sắc nhất gửi tham gia Hội thi Sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh; đồng thời, gửi kèm báo cáo tổng hợp kết quả triển khai Hội thi của địa phương về thường trực Ban Tổ chức Hội thi tỉnh.

Hồ sơ dự thi của các cá nhân, tập thể đang công tác ở các sở, ban ngành tỉnh thì có thể gửi trực tiếp về cơ quan thường trực Ban Tổ chức Hội thi tỉnh.

1.2. Cấp tỉnh:

Ban Tổ chức cấp huyện gửi trực tiếp hồ sơ dự thi đựng trong phong bì dán kín và mô hình sản phẩm xuất sắc nhất của các tác giả sau khi đã tuyển chọn về Cơ quan thường trực Hội thi tỉnh theo địa chỉ:

- Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hậu Giang, số 02, đường Võ Văn Kiệt, phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

- Điện thoại: 02933 500 135, fax 02933 583 050, email: lhhhaugiang@gmail.com

- Mọi chi tiết về Hội thi cấp tỉnh liên hệ email: lhhhaugiang@gmail.com và cấp quốc gia có đăng tải trên website: https://www.vifotec.com.vn.

Ban Tổ chức Hội thi tỉnh có trách nhiệm nhận hồ sơ dự thi từ Ban Tổ chức cấp huyện và các sở, ban ngành tỉnh để tổ chức chấm điểm, tuyển, xếp giải cấp tỉnh và chọn tối đa 20 sản phẩm xuất sắc nhất gửi thi cấp quốc gia theo quy định.

2. Thời gian chuẩn bị, nhận, xét duyệt sản phẩm, trao giải thưởng:

a) Cấp huyện:

Thời gian nhận, xét duyệt sản phẩm và trao giải thưởng Hội thi: Do Ban Tổ chức cấp huyện căn cứ tình hình thực tế ở địa phương và mốc thời gian nhận, xét duyệt sản phẩm Hội thi cấp tỉnh để quy định cụ thể và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.

b) Cấp tỉnh:

- Thời gian tổ chức: Từ ngày phát động đến ngày tổng kết Hội thi.

- Thời gian nhận hồ sơ dự thi:    Từ ngày 15/4/2021 đến 30/6/2021.

- Thời gian chấm các sản phẩm dự thi: Từ 01/7/2021 đến 15/8/2021.

- Thời gian gửi sản phẩm tham dự Hội thi toàn quốc: Trước 31/8/2021.

- Tổng kết, trao thưởng, phát động Hội thi:         Tháng 11 – 12/2021.

Tùy theo tình hình thực tế, Ban Tổ chức Hội thi tỉnh sẽ có thông báo thời gian cụ thể trong quá trình triển khai thực hiện các mốc thời gian nêu trên.

Điều 9. Giải thưởng

1. Cấp huyện, thị xã, thành phố:

Ban Tổ chức huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào cân đối ngân sách địa phương, vốn huy động hợp pháp khác và số lượng giải, cơ cấu giải, giá trị từng loại giải thưởng Hội thi cấp tỉnh để quy định số lượng, cơ cấu giải, giá trị các giải thưởng hợp lý; xét thi đua khen thưởng cụ thể cho các tổ chức, cá nhân dự thi theo thẩm quyền của địa phương.

2. Cấp tỉnh:

1 giải Nhất, mỗi giải:                  25 triệu đồng, Bằng khen UBND tỉnh.

3 giải Nhì, mỗi giải:                   20 triệu đồng, Bằng khen UBND tỉnh.

6 giải Ba, mỗi giải:                     15 triệu đồng, Bằng khen UBND tỉnh.

10 giải Khuyến khích, mỗi giải: 5 triệu đồng, Giấy khen BTC Hội thi tỉnh.

Tác giả và đồng tác giả, cộng sự có mức đóng góp bằng chính lao động sáng tạo của mình từ 20% trở lên mới được Ban Tổ chức Hội thi tỉnh xét tặng bằng khen, giấy khen.

Ban Tổ chức các cấp được quyền điều chỉnh cơ cấu số lượng giải trong quá trình xếp giải nhưng không vượt quá dự toán được duyệt.

Ban Tổ chức tỉnh chọn 03 (ba) đơn vị có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, vận động, tổ chức Hội thi và tham gia nhiều giải pháp dự thi có chất lượng; 03 (ba) cá nhân có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, vận động, tổ chức Hội thi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen hoặc Ban Tổ chức Hội thi cấp quốc gia tặng bằng khen.

Nếu các sản phẩm, giải pháp đạt giải toàn quốc, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh báo cáo Trưởng Ban Tổ chức Hội thi tỉnh tổ chức đoàn đi dự lễ trao giải toàn quốc theo thơ mời; đồng thời phối hợp với Ban Tổ chức cấp huyện và tập thể, cá nhân dự thi đạt giải toàn quốc đi dự lễ trao giải. Kinh phí tổ chức Đoàn tham dự Lễ tổng kết trao giải Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc thực hiện theo quy định hiện hành.

Ban Tổ chức Hội thi cấp tỉnh, cấp huyện không xét khen thưởng sản phẩm gửi không đúng địa chỉ theo trình tự quy định của Thể lệ này.

3. Cấp quốc gia:

6 giải Nhất, mỗi giải                 50 triệu đồng và 01 Biểu trưng vàng.

12 giải Nhì, mỗi giải                 40 triệu đồng và 01 Biểu trưng vàng.

24 giải Ba, mỗi giải                   30 triệu đồng và 01 Biểu trưng vàng.

48 giải Khuyến khích, mỗi giải 10 triệu đồng.

Tác giả và đồng tác giả, cộng sự có mức đóng góp bằng chính lao động sáng tạo của mình từ 20% trở lên mới được Ban Tổ chức Hội thi cấp quốc gia xét tặng bằng khen; tác giả là chủ nhiệm đạt giải ba trở lên được xét tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; tác giả đạt giải Ba trở lên là đoàn viên thanh niên được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xét tặng Huy hiệu Tuổi trẻ sáng tạo hoặc bằng khen.

Ban Tổ chức Hội thi quốc gia tặng bằng khen cho các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, phổ biến và tổ chức Hội thi, cho cá nhân, đơn vị tích cực tham dự và có nhiều giải pháp dự thi đem lại hiệu quả cao. Các tác giả đạt giải cao và các cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong tuyên truyền, vận động, phổ biến Hội thi sẽ được Ban Tổ chức đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.

Điều 10. Tiêu chí xếp loại thi đua, khen thưởng Ban Tổ chức Hội thi cấp huyện

Các huyện, thị xã, thành phố sau tổng kết Hội thi hàng năm, căn cứ vào kết quả đạt được đề xếp loại thi đua, khen thưởng. Trong số 8 đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố, chọn ba (03) đơn vị có tổng số điểm thi đua đạt cao nhất đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen kèm tiền thưởng; chọn ba (03) cá nhân trong Ban Tổ chức huyện, thị xã, thành phố có thành tích trong việc tuyên truyền, tổ chức Hội thi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen kèm tiền thưởng; riêng đơn vị dẫn đầu, Ban Tổ chức Hội thi tỉnh tặng thêm cờ đơn vị Hạng Nhất Hội thi năm 2020. Các tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng cụ thể là:

1. Sản phẩm đạt giải nhất cấp quốc gia:              +100 điểm/sản phẩm.

2. Sản phẩm đạt giải nhì cấp quốc gia:                +80 điểm/sản phẩm.

3. Sản phẩm đạt giải ba cấp quốc gia:                             +70 điểm/sản phẩm.

4. Sản phẩm đạt giải khuyến khích cấp quốc gia:            +50 điểm/sản phẩm.

5. Sản phẩm đạt giải nhất cấp tỉnh:                                 +60 điểm/sản phẩm.

6. Sản phẩm đạt giải nhì cấp tỉnh:                                  +50 điểm/sản phẩm.

7. Sản phẩm đạt giải ba cấp tỉnh:                                    +40 điểm/sản phẩm.

8. Sản phẩm đạt giải khuyến khích cấp tỉnh:                   +20 điểm/sản phẩm.

9. Tổ chức Lễ tổng kết và phát động Hội thi :      +20 điểm.

10. Trưởng ban dự họp tại các cuộc họp ở địa phương và ở tỉnh:                                                                                                              +05 điểm/cuộc.

11. Cuộc họp ở địa phương và ở tỉnh đầy đủ thành phần theo quy định:                                                                                                    +05 điểm/cuộc.

12. Nội dung cuộc họp chuẩn bị chu đáo theo yêu cầu Ban Tổ chức tỉnh:                                                                                                 +05 điểm/cuộc.

13. Gửi báo cáo, văn bản theo đúng quy định:     +05 điểm.

Các đơn vị cấp huyện không thực hiện nội dung nào thì không được cộng điểm nội dung đó.

Điều 11. Kinh phí

1. Kinh phí Hội thi sử dụng từ các nguồn sau:

- Ban Tổ chức Hội thi cấp tỉnh sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ đã được cân đối hàng năm.

- Ban Tổ chức Hội thi cấp huyện, thị xã, thành phố sử dụng nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm giải quyết kinh phí bảo đảm cho Hội thi triển khai thực hiện theo kế hoạch.

- Ban Tổ chức Hội thi cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có thể vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân để tăng mức giải thưởng và chi cho một số hoạt động khác.

2. Kinh phí dành cho Hội thi được chi cho các nội dung sau:

- Chi tổ chức, triển khai hoạt động Hội thi.

- Chi thưởng cho các giải pháp đạt giải, các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tuyên truyền, vận động, tổ chức và tham gia Hội thi.

Điều 12. Bảo hộ sở hữu công nghiệp

Việc tham gia Hội thi không thay thế cho việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ. Khi các mô hình, sản phẩm dự thi có khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp…), Ban Tổ chức tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cho các tác giả đăng ký đến Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ theo qui định hiện hành.

 Trong quá trình tổ chức Hội thi, khi phát hiện giải pháp có dấu hiệu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tùy theo mức độ vi phạm Ban Tổ chức sẽ xóa tên giải pháp khỏi danh sách dự thi, thu hồi các giải thưởng, hoặc có hình thức đề nghị ngành chức năng xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 13. Quyền công bố  

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định trao giải, tác giả có trách nhiệm gửi về cho Ban Tổ chức các tài liệu dưới dạng file mềm sau đây:

+ Phiếu đăng ký dự thi, tóm tắt giải pháp, toàn văn giải pháp dưới dạng file văn bản word.

+ Các file ảnh giới thiệu giải pháp (bmp, png, jpeg . . . ) nếu có.

+ Các video phóng sự về giải pháp nếu có.

- Ban Tổ chức được quyền quay phim, chụp ảnh, đưa thông tin đại chúng.

- Ban Tổ chức sẽ công bố nội dung giải pháp sau khi trao giải lên hệ thống truyền thông như: website, báo chí, truyền hình, kỷ yếu… trừ những giải pháp thuộc diện bảo mật quốc gia.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

- Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh (Thường trực Ban Tổ chức Hội thi) trực tiếp triển khai Thể lệ Hội thi cho Ban Tổ chức Hội thi huyện, thị xã, thành phố và đến nơi có giải pháp tham gia dự thi (nếu có yêu cầu hỗ trợ). Phối hợp với các đơn vị liên quan để Tổng kết và Phát động Hội thi.

- Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và sở, ban ngành, đoàn thể liên quan phối hợp tổ chức, phát động, triển khai Hội thi.

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố có công văn chỉ đạo theo ngành dọc và các tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Thể lệ Hội thi, vận động tổ chức, cá nhân, hưởng ứng tích cực và có nhiều giải pháp tham dự Hội thi. 

Điều 15. Điều khoản thi hành

Thể lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chưa phù hợp với tình hình thực tế, Thường trực Ban Tổ chức Hội thi trình Trưởng Ban Tổ chức xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.  

 

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>