Luật Quản lý thuế mới đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế

30/08/2019 | 07:30 GMT+7

Luật Quản lý thuế số 38/2019 vừa được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020. Xung quanh những điểm cần lưu ý và lợi ích của Luật Quản lý thuế mới, phóng viên Báo Hậu Giang có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Thanh Bình (ảnh), Phó Cục trưởng Cục Thuế tỉnh.

Thưa ông, xin ông cho biết Luật Quản lý thuế số 38/2019 lần này có những thay đổi như thế nào so với trước đây ?

- Luật này vừa được Quốc hội Thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XIV, ngày 13/6/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020. Luật bao gồm 17 Chương với 152 Điều, tăng 3 Chương và 32 Điều so với Luật số 78/2016.

Luật Quản lý thuế số 38/2019 lần này có những thay đổi là bổ sung 32 Điều về quyền của người nộp thuế; giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; bổ sung quy định nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại trong quản lý thuế; thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp; khôi phục mã số thuế; bổ sung nguyên tắc khai thuế tập trung, nộp thuế phân bổ; nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện như bổ sung quy định mức tính tiền lãi phải trả cho người nộp thuế khi số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế xác định theo kết quả xử lý khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền; địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế; thẩm quyền quyết định hoàn thuế; thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế; quản lý thuế liên quan đến giao dịch liên kết; cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế; nguyên tắc khai thuế, tính thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; các trường hợp và căn cứ ấn định thuế; quyền, nghĩa vụ của cơ quan kiểm toán, thanh tra.

Bên cạnh đó, quy định về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ; quy định miễn thuế đối với cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống; quy định về không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp; mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế; nâng cao tiêu chuẩn đối với người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quy định cập nhật kiến thức định kỳ cho nhân viên đại lý thuế; nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; miễn tiền phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; hành vi vi phạm; quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, phát hiện số thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Cũng có quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có chi nhánh, đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động mà vẫn còn nợ thuế; quy định về việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự; quy định về trường hợp được xóa nợ như: bổ sung xóa nợ đối với hợp tác xã bị tuyên bố phá sản; quy định về xóa nợ đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng; quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trước khi xuất cảnh.

Luật Quản lý thuế cũng sửa đổi 19 Điều về: Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế; hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; thời hạn đăng ký thuế lần đầu; cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế; sử dụng mã số thuế; thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; sửa đổi quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế; sửa đổi quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế; sửa đổi thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; các trường hợp hoàn thuế; hồ sơ hoàn thuế; tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế; thời hạn giải quyết hồ sơ; quy định về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân; quy định về không tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; quy định về nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế.         

Sửa đổi, bổ sung 3 Điều về: Quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; quy định trong việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

Luật Quản lý thuế sửa đổi mở rộng quyền của người nộp thuế, người nộp thuế có sẽ nhiều thuận lợi.

Đâu là những điểm cần lưu ý của Luật Quản lý thuế mới, thưa ông ?

- Luật Quản lý thuế sửa đổi 2019 có nhiều nội dung quan trọng cần lưu ý như: kéo dài thời gian nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ 90 ngày lên 120 ngày; mở rộng quyền của người nộp thuế; cho phép đại lý thuế cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp siêu nhỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định (ít nhất một cá nhân có chứng chỉ hành nghề kế toán); siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá; quy định quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử và quy định về việc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử; cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với kiến nghị, kết luận của mình khi kiểm toán, thanh tra về thuế…

Thưa ông, Luật Quản lý thuế mới tạo điều kiện thuận lợi như thế nào cho người nộp thuế ?

- Luật Quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý cho quản lý thuế hiện đại, tiếp cận tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế (NNT).

Các quyền của NNT được bổ sung trong Luật Quản lý thuế sửa đổi 2019 cụ thể như: NNT được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. NNT được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. NNT được biết về thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý vì sao không được hoàn; NNT được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan. NNT không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do NNT thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của NNT…

Các nội dung bổ sung này đã nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, đảm bảo các quyền trong giao dịch điện tử.

Ngành thuế đã chuẩn bị như thế nào để thực hiện Luật Quản lý thuế, thưa ông ?

- Để Luật đi vào cuộc sống, ngành thuế Hậu Giang thực hiện kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức. Theo đó, phối hợp với Báo Hậu Giang, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hậu Giang để thực hiện các tin, bài, trả lời phỏng vấn về nội dung tuyên truyền Luật Quản lý thuế. Phối hợp với Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để phát thanh và đưa hình ảnh tuyên truyền về nội dung Luật Quản lý thuế.

Tổ chức tập huấn cho toàn thể công chức thuế. Tổ chức tập huấn cho người nộp thuế trên địa bàn, tuyên truyền thông qua hội nghị đối thoại người nộp thuế. Biên soạn tin, bài đăng tải trên website của Cục Thuế.

Khi có Nghị định và Thông tư hướng dẫn các quy định tại Luật Quản lý thuế số 38, Cục Thuế sẽ tiếp tục tuyên truyền những quy định của các văn bản này đến các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế.

Xin cảm ơn ông !

T.XOÀN thực hiện

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>