QUYẾT ĐỊNH: Về việc phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

24/05/2018 | 09:02 GMT+7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di dân tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di dân tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;

Xét Tờ trình số 01/TTr-SKHĐT ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu quy hoạch

a) Mục tiêu tổng quát

Bố trí ổn định dân cư tại các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, khu rừng đặc dụng: nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng.

b) Mục tiêu cụ thể

- Sắp xếp, bố trí ổn định nơi ở, tạo điều kiện sinh sống tốt hơn cho 9.919 hộ với 42.865 nhân khẩu, trong đó 9.799 hộ thuộc khu vực sạt lở, có nguy cơ sạt lở và 120 hộ sống trong rừng đặc dụng; nhằm ổn định và nâng cao đời sống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường, chỉnh trang đô thị và xây dựng nông thôn mới thành công.

- Xây dựng hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng.

- Phát triển sản xuất bền vững vùng bố trí dân cư, giảm nghèo bền vững.

- Đầu tư gia cố bờ sông, kênh, rạch, đặc biệt là các khu vực có dân cư sinh sống để phòng chống sạt lở, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân.

2. Nội dung điều chỉnh và bổ sung quy hoạch

a) Hình thức bố trí: bố trí ổn định cho 9.919 hộ, theo 3 hình thức sau:

- Di dời đến 8 cụm dân cư tập trung 1.835 hộ, chiếm 18,50% tổng số hộ cần bố trí;

- Xen ghép vào tuyến dân cư trên địa bàn 33 xã, phường, thị trấn với 2.811 hộ, chiếm 28,34% tổng số hộ cần bố trí;

- Ổn định tại chỗ trên địa bàn 56 xã, phường, thị trấn với 5.273 hộ, chiếm 53,16% tổng số hộ cần bố trí.

b) Phân kỳ thực hiện

- Giai đoạn 2017 - 2020: toàn tỉnh sẽ bố trí ổn định cho 5.129 hộ, chiếm 51,71% tổng số hộ cần bố trí, được chia ra 3 hình thức như sau:

+ Di dời đến 2 cụm, tuyến dân cư tập trung 936 hộ, chiếm 18,25% số hộ bố trí giai đoạn 2017 - 2020.

+ Xen ghép vào tuyến dân cư trên địa bàn 33 xã, phường, thị trấn với 1.953 hộ, chiếm 38,08% số hộ bố trí giai đoạn 2017 - 2020.

+ Ổn định tại chỗ trên địa bàn 56 xã, phường, thị trấn với 2.240 hộ, chiếm 43,67% số hộ bố trí giai đoạn 2017 - 2020.

- Giai đoạn định hướng đến năm 2025: toàn tỉnh sẽ bố trí ổn định cho 4.790 hộ, chiếm 48,29% tổng số hộ cần bố trí, được chia ra 3 hình thức như sau:

+ Di dời đến 6 cụm, tuyến dân cư tập trung 899 hộ, chiếm 18,77% số hộ bố trí giai đoạn định hướng đến năm 2025, trong đó: 381 hộ vào 3 cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II mở rộng và 518 hộ vào 3 cụm dân cư tập trung mới.

+ Xen ghép vào tuyến dân cư trên địa bàn 11 xã, phường, thị trấn với 858 hộ, chiếm 17,91% số hộ cần bố trí giai đoạn định hướng đến năm 2025.

+ Ổn định tại chỗ trên địa bàn 35 xã, phường, thị trấn với 3.033 hộ, chiếm 63,32% số hộ cần bố trí giai đoạn định hướng đến năm 2025.

3. Nguồn vốn thực hiện

a) Nhu cầu vốn đầu tư là 646.104 triệu đồng (trong đó: vốn chương trình bố trí dân cư 498.320 triệu đồng; vốn kết hợp các chương trình khác 147.784 triệu đồng).

b) Phân kỳ vốn đầu tư:

- Giai đoạn 2017 - 2020: 340.399 triệu đồng;

- Giai đoạn định hướng đến năm 2025: 305.705 triệu đồng. 

c) Vốn đầu tư theo nguồn:

- Ngân sách TW 346.358 triệu đồng, chiếm 53,61%;

- Ngân sách địa phương 37.838 triệu đồng, chiếm 5,86%;

- Vay Ngân hàng 226.770 triệu đồng, chiếm 35,10%;

- Vốn huy động 35.138 triệu đồng, chiếm 5,44%.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Là cơ quan thường trực chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện triển khai các bước thực hiện quy hoạch được duyệt.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc bố trí vốn cho dự án bố trí ổn định dân cư.

- Theo dõi, đánh giá, tổng kết và chủ trì, phối hợp với các ngành và các địa phương liên quan đề xuất với UBND tỉnh các giải pháp và chính sách nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hàng năm.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí vốn cho dự án bố trí ổn định dân cư để thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm.

- Thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính về phân bổ vốn cho các ngành địa phương và ghi thành danh mục riêng trong kế hoạch hàng năm để thực hiện.

- Hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện lồng ghép các chương trình dự án khác trên địa bàn với dự án bố trí ổn định dân cư.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc bố trí vốn cho dự án bố trí ổn định dân cư theo kế hoạch hàng năm.

- Thực hiện cấp phát, theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính của dự án bố trí ổn định dân cư.

4. Sở Xây dựng

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khảo sát, thẩm định và xây dựng các cụm, tuyến dân cư tập trung.

 - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố liên quan thực hiện tốt quản lý Quy hoạch xây dựng, giải quyết nhanh các thủ tục và thẩm định các thủ tục theo thẩm quyền.

5. Đối với UBND cấp huyện

a) Căn cứ vào quy hoạch được duyệt, xây dựng kế hoạch bố trí dân cư hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh Hậu Giang phê duyệt.

b) Chỉ đạo UBND cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.

c) Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn với nguồn vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện chương trình; đầu tư tập trung, có trọng điểm các dự án thuộc chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và thực hiện các dự án trên địa bàn, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng, chế độ, chính sách của chương trình bố trí dân cư và các quy định hiện hành có liên quan.

e) Đề xuất với UBND tỉnh Hậu Giang các giải pháp và chính sách. 

6. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hậu Giang chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hậu Giang, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ vốn để dự án triển khai đúng theo kế hoạch.

 Điều 3. Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hậu Giang; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

Viết bình luận mới
Tin cùng chuyên mục
Các tin khác
Xem thêm >>